XÍCH ĐỒNG NAM

 

XÍCH ĐỒNG NAM

I.   Thông tin chung

-       Tên khoa học:  Clerodendrum japonicum (Thunb.) Sw.

-       Tên thường gọi: mò đỏ, co púng pính, poòng pỉn đeng,…

-       Tên tiếng Anh

-         Tình trạng bảo tồn: Chưa có tên trong sách đỏ.

-         Bảng phân loại khoa học

Giới (Regnum)

Thực vật (Plantae)

Ngành (Division)

Hạt kín (Magnoliophyta)

Lớp (Class)

Hai lá mầm (Magnoliopsida)

Bộ (Ordo)

Bạc hà (Lamiales)

Họ (Familia)

Bạc hà (Lamiaceae)

Chi (Genus)

Bân bấn (Clerodendrum)

Loài (Species)

Xích đồng nam (Clerodendrum japonicum (Thunb.) Sw.)

                                

Xích đồng nam

II.    Nguồn gốc và phân bố

1.      Nguồn gốc tên gọi

2.      Khu vực phân bố

-            Thế giới: cây được tìm thấy ở nhiều nơi như: Ấn Độ, Bangladesh, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Malaysia, Indonesia.

-            Việt Nam: phân bố ở nhiều tỉnh thành từ Bắc vào Nam.

III. Đặc điểm

-            Thân: Cây bụi cao 2m, cành vuông có rãnh, có lông mịn, mắt có lằn lông nối liền 2 cuống

-            Lá: phiến hình tim, rộng 30cm, không lông, mép có răng cưa nhỏ, cuống dài 5-20cm.

-            Hoa: mọc ở ngọn cành, cao 45cm, đỏ chói hoặc hồng, dài 8mm; ống tràng cao 1,5cm, thùy tràng 5mm;

-            Quả: hạch cứng lam đen, to 12mm, trên đài đồng trưởng to 3,5cm..

IV.       Công dụng

1. Trong y học

1.1. Trong y học hiện đại

·          Triterpenoid: Ursolic acid được phát hiện trong rễ.

·         Flavonoid: Tricin có trong toàn bộ cây. 

· Phenylethanoid glycoside: Martynoside, Monoacetylmartinoside và Clerodenoside A cũng được tìm thấy trong toàn bộ cây.

·    Steroid: 22,23-dihydrostigmasterol, 25,26-dehydrostigmasterol có trong toàn cây.

Một nghiên cứu đã phân lập được 17 hợp chất trong Xích đồng nam, bao gồm: 7α-hydroxy syringaresinol, (-)-syringaresinol, (-)-medioresinol, 2″,3″-O-acetylmartyonside, 2″-O-acetyl-martyonside, martinoside, monoacetyl martinoside, cytochalasin O, 9-epi-blumenol B, (6R,9S) và (6R,9R)-9-hydroxy-4-megastigmen-3-one, (6R,9S)-3-oxo-α-ionol, (-)-dehydrovomifoliol, megastigm-5-en-3,9-diol, (3R,6E,10S)-2,6,10-trimethyl-3-hydroxydodeca-6,11-diene-2,10-diol, (2R)-butylitaconic acid, 3-(3-hydroxybutyl)-2,4,4-trimethylcyclohexa-2,5-dienone và (-)-loliolide.

Xích đồng nam có một số công dụng như: làm giảm khí hư, mùi hôi ở vùng kín, chống rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ. Bảo vệ gan, ngăn ngừa và cải thiện các triệu chứng nhẹ của xơ gan, vàng da, viêm gan. Chống viêm, giảm đau đầu mức độ nhẹ, giúp hạ huyết áp.

1.2. Trong y học cổ truyền

Cụm hoa có tính ấm, vị ngọt, không độc, có tác dụng bổ huyết. Rễ cây xích đồng nam có tính bình, vị nhạt hơi ngọt, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong thấp, thanh can phế, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ. Lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng. Toàn cây có tính hơi ấm, vị đắng, có tác dụng thanh nhiệt chỉ khái, khu phong trừ thấp, điều kinh, tán ứ tiêu thũng.

Trong đông y, xích đồng nam được dùng trong chữa khí hư, viêm tử cung, rối loạn kinh nguyệt, vàng da, mụn lở, huyết áp cao, khớp xương đau nhức, đau lưng.

2.      Một số lĩnh vực khác

Do cây có cụm hoa lớn, màu đỏ đẹp nên thường được trồng làm cảnh.

V.       Nguồn tài liệu tham khảo

Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Xích đồng trang 1211-1212, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 2.

Mới hơn Cũ hơn

Mã QR cho bài viết này