NGÒ GAI

 

NGÒ GAI

I.              Thông tin chung

-         Tên khoa học: Eryngium foetidum L.

-         Tên thường gọi: mùi tàu, ngò tàu, ngò tây, rau mùi cần.

-         Tên tiếng Anh: Culantro

-         Tình trạng bảo tồn: Chưa có tên trong sách đỏ.

-         Bảng phân loại khoa học

Giới (Regnum)

Thực vật (Plantae)

Ngành (Division)

Hạt kín (Magnoliophyta)

Lớp (Class)

Hai lá mầm (Magnoliopsida)

Bộ (Ordo)

Hoa tán (Apiales)

Họ (Familia)

Hoa tán (Apiaceae)

Chi (Genus)

Ngò gai (Eryngium)

Loài (Species)

Ngò gai (Eryngium foetidum L.)

Cây ngò gai trong KDLST Hương Tràm


II.    Nguồn gốc và phân bố

1.    Nguồn gốc tên gọi

2.    Khu vực phân bố

-       Trên thế giới: có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau lan khắp các vùng nhiệt đới của thế giới. Cây mọc tự nhiên nhiều ở Ấn Độ, Malayxia, Indonesia, Philippin, Thái lan, Lào, Nam Trung Quốc,…

-       Ở Việt Nam mùi tàu có rải rác ở khắp các tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng. Độ cao phân bố khoảng 1000 m ở Tam Đảo, hay 1300m ở Mường Lống - Nghệ An. Mùi tàu là cây ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng, thường mọc tập trung thành những đám nhỏ ở đất trống ven rừng, nương rẫy cũ hay các vườn cây ăn quả.

III.      Đặc điểm

-       Thân: thảo, sống hàng năm, có thể cao 20 - 50 cm mọc đứng, có khía, ít khi phân nhánh.

-       Lá: mọc sát đất thành hình hoa thị, hình mác hẹp dài, không cuống, dài 7 - 15 cm, rộng 1 -2 cm, gốc thuôn thành bẹ, đầu tù, mép khía răng đều, cứng và sắc, hai mặt gần như cùng màu lục.

-       Hoa: mang trên một cán dài, nhẵn, chẽ 3, rồi chia thành xim 1- 2 ngả mang những tán hình đầu, hoa không cuống màu trắng lục; tràng nhỏ; chỉ nhị ngắn; lá bắc hình mác hẹp.

Hoa của ngò gai

-       Quả có hình cầu, hơi dẹt và bên trong có chứa nhiều hạt. Khi trưởng thành, hạt của cây sẽ tự rụng và phát tán.

IV.      Công dụng

1.  Trong y học

1.1.     Trong y học hiện đại

Trong lá và rễ mùi tàu chứa (2E)-2-dodecenal, 13-tetradecenal, trans-2-tetradecenal, 2,3,4-trimetylbenzaldehyd, 2,4,5-trimetylbenzaldehyd, dodecanal,  1, trimetylbenzaldehyd, - cadinol và α -cadin.

Toàn thân mùi tàu có hàm lượng chất xơ thô cao (tối đa là 6,32% và tối thiểu là 0,51%); hàm lượng protein dao động trong khoảng từ 5,25% đến 0,13% và chất béo thô của lá dao động trong khoảng từ 1,95% đến 0,06%. Các khoáng chất khác như Kali (K), phốt pho (P), coban (Co), Mangan (Mn), đồng (Cu), natri (Na), Kẽm (Zn), Canxi (Ca), Sắt (Fe), vanadi (V) và magiê (Mg) cũng được tìm thấy.

Cây ngò gai có một số công dụng sau:

-    Tốt cho hệ tiêu hóa, hỗ trợ chữa đầy hơi, khó tiêu

-    Hỗ trợ chữa trị một số bệnh ngoài da như mụn nhọt, mẩn ngứa hay nám

-    Kích thích sự bài tiết của thận, đồng thời hạ cholesterol trong máu

-    Chữa ho có đờm, cảm mạo, cúm, sốt nhẹ

-    Hỗ trợ làm giảm cảm giác nóng rát cũng như sưng đau mắt

-    Kích thích quá trình trao đổi chất trong cơ thể

 1.2.     Trong y học cổ truyền

Mùi tàu có vị cay, đắng, tính ôn, có tác dụng hành khí, kiện vị, kích thích tiêu hoá, sơ phong, giải biểu.

Ngoài ra mùi tàu còn được dùng làm thuốc chữa tiêu hoá kém, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, viêm ruột. Liều dùng hàng ngày 10 - 20g, sắc nước uống.

Ở Trung Quốc, mùi tàu được dùng để chữa bụng dày hơi, tiêu hoá kém, viêm ruột, tiêu chảy, sốt cảm mạo. Ở Malaysia, rễ mùi tàu phối hợp với Cam Thảo nam chữa bệnh đau dạ dày. Ở Ấn Độ, rễ mùi tàu cũng được dùng làm thuốc kiện vị.

2.  Một số lĩnh vực khác

Ngò gai là một lại rau gia vị quen thuộc trong ẩm thực.

Ngò gai thường được dùng phối hợp với quả Bồ Kết làm nước gội đầu, để làm sạch gàu và thơm tóc...

V. Nguồn tài liệu tham khảo

Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam.

Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam.

Mới hơn Cũ hơn

Mã QR cho bài viết này