MAI VÀNG

 

MAI VÀNG

I.              Thông tin chung

-         Tên khoa học: Ochna integerrima (Lour.) Merr.

-         Tên thường gọi: lão mai, huỳnh mai, hoàng mai,…

-         Tên tiếng Anh: Apricot blossom

-         Tình trạng bảo tồn: Chưa có tên trong sách đỏ.

-         Bảng phân loại khoa học

Giới (Regnum)

Thực vật (Plantae)

Ngành (Division)

Hạt kín (Magnoliophyta)

Lớp (Class)

Hai lá mầm (Magnoliopsida)

Bộ (Ordo)

Chè (Theales)

Họ (Familia)

Ochna (Mai vàng)

Chi (Genus)

Mai vàng (Ochna)

Loài (Species)

Mai vàng (Ochna integerrima (Lour.) Merr)

            

Cây mai vàng

II.           Nguồn gốc và phân bố

1.    Nguồn gốc tên gọi

 

 

2.    Khu vực phân bố

- Trên thế giới: phân bố ở các nước châu Á nhiệt đới như: Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Trung Quốc,…

- Tại Việt Nam, loài này phân bố tự nhiên nhiều nhất tại những khu rừng thuộc dãy Trường Sơn và các tỉnh từ Quảng Nam, Đà Nẵng cho tới Khánh Hòa. Loài hoa này cũng có nhiều tại các vùng núi ở đồng bằng sông Cửu Long, và tại cao nguyên cũng có, song số lượng ít hơn.

 

III.                Đặc điểm

-        Thân: thuộc loại cây bụi gỗ nhỏ, cao 2-7 m, vỏ cây màu nâu vàng, thân gỗ xù xì, nhiều cành nhánh. Thân mai rất cứng nhưng có độ dẻo nên có thể uốn sửa cành nhánh theo ý muốn, do đó mà mai cũng được chọn dùng làm cây bonsai rất có giá trị vì vừa có dáng vừa có hoa đẹp.

-        Lá: lá đơn mọc cách, mềm, xanh nhạc bóng, mép có răng cưa nhỏ. Kích thước lá thay đổi theo giống và điều kiện dinh dưỡng.

-        Hoa: nụ/hoa mai thường mọc ra từ nách lá, đôi khi có thể mọc từ cành, từ thân, mới đầu là một nụ cái to, gọi là nụ cái, có vỏ lụa bọc bên ngoài gọi là vỏ trấu. Khi vỏ lụa bung ra thì xuất hiện một chùm hoa con, có từ một đến mười nụ, (có thể lên tới 20 nụ), sự phát triển của nụ cái khác chậm, nhưng từ lúc nụ cái bung vỏ lụa, thành chùm hoa, thì chùm hoa này tăng trưởng rất nhanh, khoảng sau 7-10 ngày là hoa nở.

-        Quả: Mỗi quả mai có 1 hat, khi quả còn non có màu xanh, sau chuyển sang nâu, đỏ. Hạt có nhiều hạch nhỏ, hạt nhỏ màu xanh không cuống xếp quanh đế hoa, hạt khi chín chuyển sang màu đen, hạt dễ nảy mầm.

IV.     Công dụng

1.   Trong y học

1.1.        Trong y học hiện đại

 

1.2.        Trong y học cổ truyền

Vỏ cây hoa mai vàng có vị đắng, có tác dụng kích thích tiêu hóa. Ở các tỉnh phía Nam Việt Nam, người ta dùng vỏ thân cây hoa mai vàng ngâm rượu uống làm thuốc bổ đắng, giúp tiêu hóa dễ dàng.

2.   Một số lĩnh vực khác

Hầu hết các nơi người ta biết đến cây mai vàng là một loại cây kiểng rất giá trị, đặc biệt là vào dịp Tết nguyên Đán của Việt Nam do dáng đẹp, hoa nở vàng rực và tên “mai” cũng được tin là đem may mắn đến cho con người vào dịp năm mới.

Ở Campuchia và Lào, các lá non của cây thường được dùng làm rau ăn sống.

V. Nguồn tài liệu tham khảo

 Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Mới hơn Cũ hơn

Mã QR cho bài viết này