HUYẾT DỤ

 

HUYẾT DỤ

I.              Thông tin chung

-         Tên khoa học: Cordyline terminalis Kunth. var ferrea

-         Tên thường gọi: phất dụ,…

-         Tên tiếng Anh

-         Tình trạng bảo tồn: Chưa có tên trong sách đỏ.

-         Bảng phân loại khoa học

Giới (Regnum)

Thực vật (Plantae)

Ngành (Division)

Hạt kín (Magnoliophyta)

Lớp (Class)

Một lá mầm (Liliopsida)

Bộ (Ordo)

Măng tây (Asparagales)

Họ (Familia)

Phất dụ (Dracaenaceae)

Chi (Genus)

Huyết dụ (Cordyline)

Loài (Species)

Huyết dụ (Cordyline terminalis Kunth. var ferrea)

                

Cây huyết dụ trong KDLST Hương Tràm

II.  Nguồn gốc và phân bố

1.   Nguồn gốc tên gọi

2.   Khu vực phân bố

-        Ở Việt Nam cây mọc hoang hoặc được trồng phổi biến ở khắp nơi.

III.     Đặc điểm

-        Thân: cây nhỏ nhưng có thể cao từ 2 đến 5 m, có mang nhiều đốt sẹo trên thân, ít phân nhánh.

-        Lá: dài khoảng 30 đến 90 cm; rộng khoảng 2 đến 7 cm và bóp nhọn ở cuối.mọc tập trung ở ngọn, xếp thành 2 dãy, hình lưỡi kiếm, hai mặt màu đỏ tía.

-        Hoa: mọc thành cụm ở ngọn thân thành chùm xim hoặc chùy phân nhánh, dài 30-40 cm, mỗi nhánh mang rất nhiều hoa màu trắng, mặt ngoài màu tía; 3 lá đài, thuôn nhọn, hoa có 3 cánh, hơi thắt lại ở giữa; 6 nhị, thò ra ngoài tràng; bầu có 3 ô.

-        Quả mọng hình cầu.

IV.                 Công dụng

1.   Trong y học

1.1.        Trong y học hiện đại

Theo phân tích lá cây huyết dụ có phenol, acid amin, đường, anthocyan. Theo nghiên cứu có một số công dụng như sau:

- Kháng viêm và chống oxi hóa, chống ung thư dạ dày, tăng co tử cung (khi nghiên cứu ở thỏ).

- Ngoài ra huyết dụ có tác dụng giống estrogen nhưng yếu hơn. Tác dụng kháng khuẩn của huyết dụ ứng dụng trong nuôi cấy mô.

1.2.        Trong y học cổ truyền

Huyết dụ có vị hơi ngọt, tính bình có tác dụng làm mát huyết, cầm máu, tán ứ định thống, cầm máu, bổ huyết, tiêu ứ, dùng chữa rong kinh, chữa lỵ, xích bạch đới, phong thấp nhức xương…

Thường được dùng trị lao phổi với ho thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp, đau nhức xương, chấn thương bị sưng, viêm ruột, lỵ. Dân gian còn dùng huyết dụ để trị ho gà ở trẻ em.

2.   Một số lĩnh vực khác

Huyết dụ hay được trồng trong phòng vì có khả năng lọc chất fomandehide rất hiệu quả

Do lá có màu đẹp nên cũng được trồng làm cây cảnh.

V. Nguồn tài liệu tham khảo

Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1.

Mới hơn Cũ hơn

Mã QR cho bài viết này