GẤC

GẤC

I.        Thông tin chung

-         Tên khoa học: Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.

-         Tên thường gọi: Gấc

-         Tên tiếng Anh: Baby Jackfruit, Cochinchin Gourd, Spiny Bitter Gourd, Sweet Gourd.

-         Tình trạng bảo tồn: Chưa có tên trong sách đỏ.

-         Bảng phân loại khoa học

Giới (Regnum)

Thực vật (Plantae)

Ngành (Division)

Hạt kín (Magnoliophyta)

Lớp (Class)

Hai lá mầm (Magnoliopsida)

Bộ (Ordo)

Bầu bí (Cucurbitales)

Họ (Familia)

Bầu bí (Cucurbitaceae)

Chi (Genus)

Mướp đắng (Momordica)

Loài (Species)

Gấc (Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.)

                              
                                                
Dây gấc trong KDLST Hương Tràm
              II.           Nguồn gốc và phân bố

1.    Nguồn gốc tên gọi

Gấc được một người Bồ Đài Nha J. Lourciso  phát hiện ở miền Nam nước ta nên trong tên khoa học của gấc, "cochinchinensis" có nguồn gốc từ tên được sử dụng để gọi miền nam Việt Nam trong thời kỳ thuộc địa của Pháp, Nam Kỳ - Cochinchina, ông đã đặt tên cho gấc là Muricia Cochinchinensis . Sau đó, Sprengel phát hiện ra rằng cây thuộc chi Linnean Momordica và đổi tên vào năm 1826.

2.    Khu vực phân bố

Cây thường mọc rải rác trong rừng thứ sinh, khe núi và ven đường. Ngoài ra, cũng có người trồng để lấy quả. Để trồng cây này, cần đất tơi xốp, cao ráo, nhiều mùn và ẩm mát. Có thể trồng bằng hạt hoặc đoạn dây bánh tẻ vào tháng 2-3 âm lịch. Cây này phân bố rộng khắp trên toàn Việt Nam cũng như ở các quốc gia khác như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia và nhiều nơi khác.

III.           Đặc điểm

-         Thân: leo bằng tua cuốn, nhiều dây phát triển từ một gốc, trên dây có nhiều đốt, mỗi đốt đều có lá. Dây sẽ khô héo mỗi năm một lần nhưng sẽ mọc ra nhiều thân mới từ gốc vào mùa xuân năm sau.

-         Lá: xẻ thùy sâu tới 1/3 - 1/2 phiến và mọc so le. Đường kính phiến lá 12 - 20cm, phía đáy lá hình tim, mặt trên lá màu xanh lục xám, sờ nhám. 

-         Hoa: đơn tính, to, màu vàng nhạt, nở vào khoảng tháng 4 - 5.

Hoa gấc

-         Quả: hình bầu dục, dài khoảng 15cm, đáy nhọn, bên ngoài có nhiều gai mềm. Quả sống có màu xanh, chính vỏ màu gạch đến đỏ. Bên trong quả, hạt xếp thành hàng dọc, bao quanh bởi màng hạt màu đỏ máu. Khi bóc màng, lộ ra lớp vỏ hạt cứng đen, có răng cưa tù quanh mép. Hạt rộng 19 - 31mm, dài chừng 25 - 35 mm và dày 5 - 10mm, hình dạng gần giống con ba ba. Hạt Gấc có nhân và chứa nhiều dầu.

Quả gấc còn sống (1), quả gấc chín (2), cơm gấc (3) và hạt gấc (4)

IV. Công dụng

1.    Trong y học

1.1.  Trong y học hiện đại

Mỗi hạt gấc chứa 2.9% chất vô cơ, 6% nước, 55.3% chất béo, 2.9% đường, 16.6% chất protit, 1.8% tanin cùng 11.7% chất không thể xác định. Hạt gấc cũng chứa nhiều khoáng chất như coban, sắt, đồng, selenium, kẽm,... mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Trong dầu chiết từ áo hạt chứa các acid béo gồm: Acid oleic, acid stearic, acid panmitic, acid linoleic. Ngoài ra còn có hàm lượng β-caroten (tiền chất của vitamin A) rất cao nên có tác dụng hỗ trợ điều trị mờ mắt, khô mắt, làm sáng mắt, bổ mắt, điều trị sạm da, bổ sung cho trẻ em chậm lớn, suy dinh dưỡng do thiếu Vitamin A. Trộn dầu Gấc vào thức ăn đã nấu chín hoặc uống mỗi ngày.

Ngoài ra dùng thuốc mỡ chứa 5 - 10% dầu Gấc hoặc dầu Gấc nguyên chất để bôi lên vết bỏng giúp mau lên da non, chóng lành vết thương. Lớp màng đỏ bao quanh hạt Gấc hoặc dầu chiết từ màng này chứa rất nhiều vitamin E có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa tế bào. Vì vậy, dầu Gấc đang được sử dụng nhiều trong sản xuất dược mỹ phẩm như son môi, kem dưỡng da… giúp cho làn da mịn màng, chống khô da, sạm da, rụng tóc…Dầu Gấc giúp nhuận tràng, thích hợp cho người bị táo bón. Tuy nhiên, người đi phân lỏng không nên dùng dầu Gấc.

1.2.  Trong y học cổ truyền

     Hạt Gấc có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, có độc, có tác dụng tiêu tích lợi trường, tiêu thũng, sinh cơ, và có tác dụng tiêu sưng khi dùng ngoài. Rễ Gấc có vị hơi đắng, mùi thơm, tính mát, có tác dụng trừ thấp nhiệt, hoạt huyết, và lợi tiểu. Dầu Gấc có vị ngọt, tính bình, và có tác dụng bổ tỳ vị và làm sáng mắt. Dùng cho trẻ chậm lớn, phụ nữ mang thai, cho con bú, bệnh khô mắt, quáng gà.

2.    Một số lĩnh vực khác

-         Gấc dùng phổ biến trong ẩm thực để lấy màu đẹp khi nấu xôi, lá non làm gia vị cho một vài món ăn.

-         Thịt quả dùng để đắp mặt nạ giúp sáng da, giảm nếp nhăn,…

IV.           Nguồn tài liệu tham khảo

            Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam.

            Tra cứu dược liệu

            Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.



Mới hơn Cũ hơn

Mã QR cho bài viết này