CÂY QUẢ
NỔ
I.
Thông tin chung
-
Tên khoa học: Ruellia
tuberosa L.
-
Tên thường gọi: Cây
quả nổ, sâm đất,…
-
Tên tiếng Anh
-
Tình trạng bảo tồn:
Chưa có tên trong sách đỏ.
-
Bảng phân loại
khoa học
Giới (Regnum) |
Thực vật (Plantae) |
Ngành (Division) |
Hạt kín (Magnoliophyta) |
Lớp (Class) |
Hai lá mầm (Magnoliopsida) |
Bộ (Ordo) |
Bạc hà (Lamiales) |
Họ (Familia) |
Ô rô (Acanthaceae) |
Chi (Genus) |
(Ruellia) |
Loài (Species) |
Quả nổ (Ruellia
tuberosa L.) |
II.
Nguồn
gốc và phân bố
1. Nguồn
gốc tên gọi
Tên gọi nổ hay tanh tách
xuất phát từ quả của loài cây này khi chín khô bị dính nước sẽ tự nổ phát ra âm
thanh tanh tách.
2. Khu
vực phân bố
-
Trên thế giới: phổ biến ở vùng nhiệt đới
châu Mỹ.
-
Việt Nam: mọc hoang dại ở các bãi cỏ, ven
đường đi nhiều nơi, từ Hà Nội, Hải Phòng đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long.
III. Đặc điểm
-
Thân: Cây thân thảo cao 20-50cm tới 80cm.
Rễ củ tròn dài, màu vàng nâu, mọc thành chùm. Thân vuông có lông, phù to trên mắt.
-
Lá: mọc đối, hình bầu dục, mặt trên có lông
thưa, mép có rìa lông cứng.
-
Hoa: mọc thành cụm hình xim ở nách lá hoặc
ở ngọn thân, màu xanh, nở vào tháng 6 – 7.
-
Quả: nang, khi chín có màu nâu đen. Khi quả
bị ướt, nó nổ ra bắn tung ra bên ngoài những hạt đen, dẹt.
Quả nổ sống màu xanh, chín màu đen
IV. Công dụng
1.
Trong
y học
1.1. Trong y học hiện đại
Dùng
chữa sốt, ho gà, viêm màng bụng khi đẻ, cảm,… Rễ cây được sử dụng để làm thuốc
bổ, chữa các bệnh về thận, sỏi bàng quang.
1.2.
Trong y học cổ truyền
Vị đắng, tính lạnh.
Rễ cây có tác dụng bổ và làm mát.
Lá cây có tác dụng làm ra mồ hôi, hạ nhiệt. Hạt
ngâm nước sẽ thu được 1 dạng keo như thạch để đắp lên mụn nhọt và vết đứt.
2.
Một
số lĩnh vực khác
Rễ
củ dùng nấu nước uống rất mát và bổ.
Do
có hoa đẹp và dễ trồng nên một số nơi cũng trồng cây để làm cảnh
V.
Nguồn
tài liệu tham khảo
Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Quả Nổ, trang 539-540.