BỤP GIẤM

 

BỤP GIẤM

I.              Thông tin chung

-                     Tên khoa học: Hibiscus sabdariffa L.

-                     Tên thường gọi: Bụp giấm, atiso đỏ, đay nhật, lạc thần hoa, cây Rau chua; Bụt chua; Bụp chua; Lá giấm; Giền cá; Giền chua; hoa Vô thường…

-                     Tên tiếng Anh: Roselle, rosella /rosella fruit.

-                     Tình trạng bảo tồn: Chưa có tên trong sách đỏ.

Cây bụp giấm
-                     Bảng phân loại khoa học

Giới (Regnum)

Thực vật (Plantae)

Ngành (Division)

Hạt kín (Magnoliophyta)

Lớp (Class)

Hai lá mầm (Magnoliopsida)

Bộ (Ordo)

Cẩm quỳ (Malvales)

Họ (Familia)

Cẩm quỳ (Malvaceae)

Chi (Genus)

Dâm bụt (Hibiscus)

Loài (Species)

Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L. )

II.    Nguồn gốc và phân bố

1.      Nguồn gốc tên gọi

Cây thuộc họ dâm bụt, lá có vị chua thường dùng nấu canh thay giấm nên được gọi là bụt giấm hay bụp giấm.

2.      Khu vực phân bố

-            Trên thế giới: Cây có nguồn gốc từ Tây Phi, sau đó được trồng khắp các châu lục để làm thuốc.

-            Việt Nam: mọc hoang ở các bãi đất khô cằn hoặc trồng để làm dược liệu, trong đó chủ yếu ở Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên. Đặc biệt ở Miền Nam có Cà Mau, Sóc Trăng, Kiên Giang... được trồng để lấy lá nấu canh chua rất phổ biến ở mọi gia đình vùng nông thôn.

III. Đặc điểm

-            Thân: cao khoảng 1,5 – 2m, có màu tím nhạt đến tím đậm phân nhánh chủ yếu gần gốc.

-            Lá: có hình trứng, gân lá màu tím đỏ, phiến lá màu xanh, nguyên hay xẻ chân vịt 3 thùy, mép có răng cưa.

-            Hoa: đơn độc, mọc ở nách lá, gần như không cuống. Đài hợp, có lông nhỏ, phiến nhọn đều, nửa dưới màu tím nhạt. Cánh hoa có màu vàng, hồng, tía hay trắng.

-            Quả nang, hình trứng, có lông thô, mang đài tồn tại màu đỏ tươi, mùa hoa từ tháng 7 đến tháng 10.

IV.  Công dụng

1. Trong y học

1.1. Trong y học hiện đại

Dầu, protein, chất xơ, chất khoáng, vitamin.Đài hoa Bụp giấm chứa nhiều acid hữu cơ (acid citric, acid malic, acid tartric), các flavonoid (gossypetin và hibiscin, hibiscitrin, hibiscetin, gossypitrin và sabdaritrin). Quả khô chứa calci oxalat, gossypetin, anthocyanin và vitamin C.

Nước sắc hay hãm Bụp giấm uống giúp hỗ trợ tiêu hóa và bổ mắt, bệnh tim, thần kinh, huyết áp cao, xơ cứng động mạch.

Nghiên cứu từ Rovesti và Griebel kết luận Bụp giấm có tác dụng chữa xơ vữa động mạch và tính kháng khuẩn đường ruột.

Nghiên cứu của Malaysia cho kết quả nước ép từ Bụp giấm tươi có tác dụng bổ dưỡng và phòng ngừa bệnh ung thư.

Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm (không gây mê) cho thấy có tác dụng hạ huyết áp và làm chậm sự phát triển của khối u sarcoma 180 cấy ghép trên chuột.

Dầu ép từ hạt Bụp giấm tác dụng kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn như Escherichia coliSalmonella typhiBacillus subtilisCorynebacterium pyogenesStaphylococcus aureus… và có tác dụng kháng nấm trên một vài loài nấm: AspergillusTrichophytonCryptococcus

Ở Thái Lan, Bụp giấm phơi khô và dùng để sắc uống giúp lợi tiểu hiệu quả và chữa sỏi thận. Lá và cành dùng để chữa ho, hạt dùng tốt cho dạ dày, bảo vệ dạ dày.

Ở Myanmar, hạt Bụp giấm được dùng để phục hồi sức khỏe khi bị suy nhược.

Ở Đài Loan, hạt Bụp giấm dùng để nhuận tràng nhẹ và thông tiểu.

Ở Philippin, rễ Bụp giấm được xem là thuốc bổ, hỗ trợ tiêu hoá tốt hơn.

 1.2. Trong y học cổ truyền

    Trà từ lá và đài hoa phơi khô dùng chữa bệnh scorbut. Đài hoa sắc uống hoặc hãm uống giúp tiêu hoá, trị các bệnh về gan mật, về tim và thần kinh, huyết áp cao và xơ cứng động mạch, kháng viêm, kháng khuẩn. Đài hoa Bụp giấm còn có tác dụng chống co thắt cơ trơn, giãn cơ trơn tử cung, trị ho, viêm họng.

2.      Một số lĩnh vực khác

    Lá và đài hoa có vị chua dùng làm rau ăn, làm gia vị thay giấm, chế nước giải khát, làm mứt, chế sirô hoặc phơi khô làm trà.

 V.    Nguồn tài liệu tham khảo

Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/

Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam. Đỗ Tất Lợi. 2004.

Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam.

Mới hơn Cũ hơn

Mã QR cho bài viết này