CHANH DÂY VÀNG

 

CHANH DÂY VÀNG

I.              Thông tin chung
-         Tên khoa học: Passiflora edulis Sims.
-         Tên thường gọi: Chanh leo, chùm bao, mắc mát,…
-         Tên tiếng Anh: Passion fruit.
-         Tình trạng bảo tồn: Chưa có tên trong sách đỏ.
-         Bảng phân loại khoa học 

 

Quả chanh dây chưa chín có màu xanh

Giới (Regnum)

Thực vật (Plantae)

Ngành (Division)

Hạt kín (Magnoliophyta)

Lớp (Class)

Hai lá mầm (Magnoliopsida)

Bộ (Ordo)

Sơ ri (Malpighiales)

Họ (Familia)

Lạc tiên (Passifloraceae)

Chi (Genus)

Chanh dây (Passiflora)

Loài (Species)

Chanh dây (Ruellia angustifolia)

II.           Nguồn gốc và phân bố
1.    Nguồn gốc tên gọi
Chanh dây thuộc họ lạc tiên, không họ hàng với cam, quýt nhưng vẫn được gọi là chanh vì có hình dáng và có vị chua giống quả chanh.
2.    Khu vực phân bố
-       Trên thế giới: phân bố rộng ở vùng nhiệt đới thuộc Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Úc. Các nước trồng gồm có: Ấn Độ, Sri Lanka, New Zealand, vùng Caribe, Brazil,  Colombia,  Ecuador,  Indonesia,  Peru, Hoa Kỳ (ở California, Florida, Haiti, Hawaii),  Australia, Đông Phi,  Mexico,  Israel  và Nam Phi.
-       Ở Việt Nam: chanh dây được trồng nhiều ở Lâm Đồng, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk… và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như: Hậu Giang, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang…
III.        Đặc điểm
-       Thân: leo, tròn cạnh màu xanh, mang tua dài và lá ở mỗi đốt.
-       Lá: mọc xen, mang lá kèm ở mỗi đốt. Cuống lá dài 2-5 cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 10 - 15 x 12 - 25 cm, bìa phiến lá có răng cưa nhỏ, tròn đầu.
-       Hoa: đơn độc, mọc từ nách lá có mùi thơm, đường kính khoảng 7,5 - 10 cm với cuống dài 2-5 cm. Hoa chanh dây có 5 cánh và 5 đài hoa trắng mọc xen nhau, bên trên là 2 lớp tràng với các sợi trắng có độ dài 2 - 3 cm, màu ửng tím ở gốc rất đẹp. Mỗi hoa có 5 nhị đực với 5 chỉ dính nhau thành ống ở đáy và tách rời ở phần mang bao phấn.
-       Quả: hình cầu đến bầu dục, kích thước khoảng 4 - 12 x 4 - 7 cm, màu xanh vàng hoặc tím sậm , tự rụng khi chín. Vỏ mõng, cứng; trung quả bì màu xanh; nội quả bì màu trắng. Trái mang rất nhiều hột có cơm mềm, phần cơm (hột) chứa nhiều acid. Hạt có màu nâu đen, bên ngoài vỏ hạt có lớp áo hạt màu trắng trong, các hạt và áo hạt tạo thành ruột chanh.
IV.         Công dụng
1.    Trong y học
1.1.        Trong y học hiện đại
      Quả chanh dây tươi giàu beta carotene, kali, và chất  xơ. Nước ép quả chanh dây là một nguồn tốt để cung cấp acid ascorbic (vitamin C), và tốt cho những người có bệnh huyết áp cao. Trong vỏ quả chanh dây tươi và chín có chứa chất Lycopene.
     Trong dịch quả chanh dây có chứa các loại acid hữu cơ tự do: acid citric, acid aspartic và các acid khác có liên quan chiếm khoảng 95% tổng số các acid. Trong 100g ruột quả ăn được có chứa: protein 1,2-2,4g, glucid 8,5-10g, lipid 0,2-0,3g, các chất khoáng vi lượng: Ca 4-17mg, P 35-64mg, Fe 0,4-2,1mg, Zn, Mg…, vitamin A 700-2410IU, vitamin C 30-70mg, chất xơ 0,6-0,8g.
     Chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs) là những hóa chất ức chế hoạt động của các enzyme monoamine oxidase. Được sử dụng làm thuốc điều trị trầm cảm. Chúng đặc biệt hiệu quả trong điều trị trầm cảm không điển hình.
     Các nhà nghiên cứu ở trường Đại học Florida (Mỹ) đã phát hiện ra rằng chiết xuất của vỏ trái chanh dây vàng có thể chống lại các tế bào ung thư nhờ vào 2 hoạt chất có nguồn gốc thực vật là carotenoids và polyphenols.
1.2.        Trong y học cổ truyền
     Theo Đông y, ruột quả chanh dây có vị chua, ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải khát, làm tăng hưng phấn, tăng cường khí lực và bổ dưỡng. Ruột chanh dây (áo hạt) có tác dụng sinh tân, giải khát, khai vị, lợi tiểu, khử nóng, sát trùng. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng: Những người bị bệnh cao huyết áp và mạch vành uống nước chanh leo có tác dụng cải thiện tình trạng bệnh nhờ acid citric kết hợp với canxi làm hoãn giải tình trạng máu bị đông do tích tụ tiểu cầu. Chanh leo còn có tác dụng giải cảm, hạ huyết áp, giảm béo, khỏi đau, gia tăng sự tuần hoàn của máu. Một số nơi người dân dùng lá chanh dây tươi hoặc khô dùng làm trà để điều trị chứng mất ngủ, loạn, và động kinh, và cũng có giá trị làm giảm đau. Ruột quả còn được sử dụng trong các trường hợp cơ thể suy nhược và phụ nữ bị đau bụng khi hành kinh.
2.    Một số lĩnh vực khác
    Chanh dây còn được dùng rộng rãi trong ẩm thực. Có thể là nguyên liệu nấu ăn hoặc làm nước uống giải khát.
    Tuy nhiên trong Tây y cũng cảnh báo nhiều loài chanh dây có các alkaloid độc cần tiếp tục nghiên cứu, không nên lạm dụng quá nhiều thức uống từ quả chanh dây.
V.            Nguồn tài liệu tham khảo
Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Võ Văn Chi. 2021. Dây mát, trang 759-760.


Mới hơn Cũ hơn

Mã QR cho bài viết này